PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NHI: GIÚP TRẺ EM VƯỢT QUA DỊ TẬT VÀ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN
Phẫu thuật tạo hình nhi là lĩnh vực chuyên sâu trong phẫu thuật, tập trung vào phục hồi chức năng và cải thiện thẩm mỹ cho trẻ em bị dị tật bẩm sinh, chấn thương hoặc di chứng chấn thương. Giúp trẻ tự tin, có thể phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.
Các bệnh lý cần can thiệp phẫu thuật tạo hình
Dị tật bẩm sinh: Dị tật bàn tay: Bao gồm thừa ngón, dính ngón, thiểu sản ngón cái, co rút gân gấp nông, ngón tay cò súng. Sứt môi, hở hàm ếch: Bao gồm khe hở môi, vòm miệng và khe hở sọ mặt. Dị tật vành tai: Gồm các trường hợp như tai nhỏ hoặc không có tai, thừa nắp bình tai, tai cụp, tai dơi và tai phẳng. Mắt: Bao gồm sụp mi và mắt 1 mí. Đây là những dị tật có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn và sự tự tin của trẻ. Nơ vi bẩm sinh: Các nơ vi lớn có thể phát triển thành các khối u. U máu và dị dạng mạch máu: gồm u máu trẻ em, dị dạng mao mạch, tĩnh mạch, thông động, tĩnh mạch. U xơ thần kinh: là bệnh lý di truyền phát triển trên da, mô mềm, dây thần kinh hoặc xương, gây ra các biến chứng về thẩm mỹ và sức khỏe.
Dính ngón tay (Syndactyly) (1/2.000)
Nguyên nhân: Di truyền, có thể gặp trong các hội chứng Down, poland, Apert, 1 số trường hợp không rõ nguyên nhân
Phân loại: Dính hoàn toàn, không hoàn toàn
Chẩn đoán: dựa trên lâm sàng và Xquang, có thể phát hiện từ lúc mang thai
Phương pháp điều trị: Tận dụng phần da kẽ ngón, sắp xếp các vạt da tạo hình ngón, đảm bảo mạch máu, thần kinh cho ngón, sử vạt da vùng mu tay tạo hình kẽ ngón, ghép da bổ sung
Mục tiêu điều trị: Tách dính hoàn toàn ngón, đảm bảo độ sâu kẽ ngón
Thời điểm phẫu thuật: 6 tháng – 1 tuổi
Nguyên nhân: Di truyền, có thể gặp trong các hội chứng Down, poland, Apert, 1 số trường hợp không rõ nguyên nhân
Phân loại: Dính hoàn toàn, không hoàn toàn
Chẩn đoán: dựa trên lâm sàng và Xquang, có thể phát hiện từ lúc mang thai
Phương pháp điều trị: Tận dụng phần da kẽ ngón, sắp xếp các vạt da tạo hình ngón, đảm bảo mạch máu, thần kinh cho ngón, sử vạt da vùng mu tay tạo hình kẽ ngón, ghép da bổ sung
Mục tiêu điều trị: Tách dính hoàn toàn ngón, đảm bảo độ sâu kẽ ngón
Thời điểm phẫu thuật: 6 tháng – 1 tuổi
Thừa ngón tay cái (polydactyly ngón cái) là 1 dị tật bẩm sinh thường gặp (1/1000 trẻ) ảnh hưởng đến thẩm mỹ, chức năng của bàn tay.
Nguyên nhân: Di truyền, đột biến gene.
Phân loại: 7 type the Wassel
Chẩn đoán: dựa trên lâm sàng và Xquang
Phương pháp điều trị: Cắt bỏ ngón thừa, giữ lại các cấu trúc chức năng của ngón tay, tái cấu trúc ngón tay: chỉnh trục ngón, bao khớp, gân, xương, da. Tập phục hồi chức năng
Thời điểm phẫu thuật: 1-2 tuổi (thời gian bắt đầu các hoạt động tinh tế của bàn tay, tránh các động tác xấu)
Nguyên nhân: Di truyền, đột biến gene.
Phân loại: 7 type the Wassel
Chẩn đoán: dựa trên lâm sàng và Xquang
Phương pháp điều trị: Cắt bỏ ngón thừa, giữ lại các cấu trúc chức năng của ngón tay, tái cấu trúc ngón tay: chỉnh trục ngón, bao khớp, gân, xương, da. Tập phục hồi chức năng
Thời điểm phẫu thuật: 1-2 tuổi (thời gian bắt đầu các hoạt động tinh tế của bàn tay, tránh các động tác xấu)
Sụp mi (Ptosis): là tình trạng mí trên không thể mở hoàn toàn và che mất 1 phần hoặc toàn bộ đồng tử. Vấn đề này có thể ảnh hưởng đến việc nhìn, thẩm mỹ và gây nhược thị ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày, tâm lý trẻ
Nguyên nhân: Bẩm sinh, chấn thương, bệnh lý thần kinh
Phân loại: 3 mức độ sụp mi theo Mustade, 4 mức độ hạn chế vận động cơ nâng mi trên
Phương pháp điều trị: – Không phẫu thuật: áp dụng cho các trường hợp nhẹ hoặc do nguyên nhân tạm thời. Phẫu thuật tăng cường cơ nâng mi trên hoặc chuyển cơ trán cho cơ nâng mi
– Phẫu thuật: thu ngắn cơ nâng mi, treo cơ nâng mi vào cơ trán sử dụng vạt cơ trán, cân đùi hoặc chỉ silicon
Mục tiêu điều trị: Cải thiện chức năng thị giác, giảm nguy cơ nhược thị, cải thiện thẩm mỹ
Thời điểm phẫu thuật: dưới 1 tuổi với trường hợp nặng, che lấp đồng tử, 3-5 tuổi trong sụp mi mức độ nhẹ và trung bình
Nguyên nhân: Bẩm sinh, chấn thương, bệnh lý thần kinh
Phân loại: 3 mức độ sụp mi theo Mustade, 4 mức độ hạn chế vận động cơ nâng mi trên
Phương pháp điều trị: – Không phẫu thuật: áp dụng cho các trường hợp nhẹ hoặc do nguyên nhân tạm thời. Phẫu thuật tăng cường cơ nâng mi trên hoặc chuyển cơ trán cho cơ nâng mi
– Phẫu thuật: thu ngắn cơ nâng mi, treo cơ nâng mi vào cơ trán sử dụng vạt cơ trán, cân đùi hoặc chỉ silicon
Mục tiêu điều trị: Cải thiện chức năng thị giác, giảm nguy cơ nhược thị, cải thiện thẩm mỹ
Thời điểm phẫu thuật: dưới 1 tuổi với trường hợp nặng, che lấp đồng tử, 3-5 tuổi trong sụp mi mức độ nhẹ và trung bình
Khe hở vòm (cleft plate): là dị tật bẩm sinh do phần vòm miệng không đóng lại hoàn chỉnh trong quá trình phát triển của bào thai tạo ra khe hở giữa khoang miệng và mũi ảnh hưởng đến ăn uống, phát âm và phát triển của trẻ
Nguyên nhân: Chưa xác định chính xác, có yếu tố di truyền, môi trường, dinh dưỡng
Phân loại: Khe hở vòm không toàn bộ, khe hở vòm toàn bộ
Chẩn đoán: Khám lâm sàng
Phương pháp điều trị: Phẫu thuật đóng khe hở vòm, phục hồi chức năng ngôn ngữ, phát âm, chỉnh nha. Đóng khe hở vòm bằng vạt chữ Z, vạt khẩu cái, vạt lưỡi,…
Mục tiêu điều trị: Đóng kín khe hở, phục hồi chức năng giải phẫu, bảo đảm chức năng nói, nuốt.
Thời gian điều trị: 9-12 tháng (trước thời điểm tập nói)
Nguyên nhân: Chưa xác định chính xác, có yếu tố di truyền, môi trường, dinh dưỡng
Phân loại: Khe hở vòm không toàn bộ, khe hở vòm toàn bộ
Chẩn đoán: Khám lâm sàng
Phương pháp điều trị: Phẫu thuật đóng khe hở vòm, phục hồi chức năng ngôn ngữ, phát âm, chỉnh nha. Đóng khe hở vòm bằng vạt chữ Z, vạt khẩu cái, vạt lưỡi,…
Mục tiêu điều trị: Đóng kín khe hở, phục hồi chức năng giải phẫu, bảo đảm chức năng nói, nuốt.
Thời gian điều trị: 9-12 tháng (trước thời điểm tập nói)
U máu trẻ em (Hemangioma) là khối u lành tính do sự tăng sinh mạch thường xuất hiện sau sinh và có xu hướng biến mất theo thời gian
Nguyên nhân: Chưa rõ ràng
Phân loại: U máu thể nông, thể sâu, thể hỗn hợp
Phương pháp điều trị: Theo dõi các giai đoạn phát triển: Giai đoạn tăng sinh: u tăng thể tích, thông thường trong 2-10 tháng. ..
– Giai đoạn ổn định: kéo dài từ vài tháng đến vài năm.
– Giai đoạn thoái lui: thường bắt đầu lúc xấp xỉ 1 tuổi và tiếp tục đến 5-7 tuổi; u nhạt màu, giảm thể tích cho đến khi biến mất hoàn toàn trong khoảng 75% các trường hợp
Thuốc: giúp giảm kích thước u máu
Phẫu thuật đặt ra trong trường hợp u máu lớn gây chèn ép, biến dạng nghiêm trọng hoặc sau giai đoạn thoái lui gây ảnh hưởng thẩm mỹ
Nguyên nhân: Chưa rõ ràng
Phân loại: U máu thể nông, thể sâu, thể hỗn hợp
Phương pháp điều trị: Theo dõi các giai đoạn phát triển: Giai đoạn tăng sinh: u tăng thể tích, thông thường trong 2-10 tháng. ..
– Giai đoạn ổn định: kéo dài từ vài tháng đến vài năm.
– Giai đoạn thoái lui: thường bắt đầu lúc xấp xỉ 1 tuổi và tiếp tục đến 5-7 tuổi; u nhạt màu, giảm thể tích cho đến khi biến mất hoàn toàn trong khoảng 75% các trường hợp
Thuốc: giúp giảm kích thước u máu
Phẫu thuật đặt ra trong trường hợp u máu lớn gây chèn ép, biến dạng nghiêm trọng hoặc sau giai đoạn thoái lui gây ảnh hưởng thẩm mỹ
Nơ vi bẩm sinh (Nevi) là các mảng sắc tố xuất hiện từ khi trẻ sinh ra, có kích thước từ vaì milimet đến vài chục centimet, đôi khi có lông trên bề mặt. Bệnh lý gây ảnh hưởng thẩm mỹ, 1 số loại nơ vi, đặc biệt nơ vi khổng lồ có nguy cơ biến chứng thành ung thư da
Nguyên nhân: do sự phát triển bất thường của tế bào sắc tố có ảnh hưởng 1 phần bới yếu tố di truyền
Phân loại: Nơ vi nhỏ: đường kính dưới 1,5 cm, nơ vi trung bình đường kính từ 1,5 -20 cm, Nơ vi khổng lồ: Đường kính >20cm.
Phương pháp điều trị: Phẫu thuật cắt bỏ nơ vi, lazer ( có tác dụng làm nhạt màu nơ vi). Cắt bỏ từng phần hoặc toàn bộ khối nơ vi, có thể kết hợp chuyển vạt da, ghép da để che phủ sau cắt nơ vi
Mục tiêu phẫu thuật: Loại bỏ tổ chức nơ vi, đảm bảo chức năng, thẩm mỹ, ngăn ngừa khả năng ác tính hóa
Thời gian: Với nơ vi hắc tố khổng lồ nên phẫu thuật sớm trong những năm đầu đời tránh nguy cơ ác tính hóa. Với nơ vi nhỏ hoặc trung bình phẫu thuật trong thời gian 5-10 tuổi
Nguyên nhân: do sự phát triển bất thường của tế bào sắc tố có ảnh hưởng 1 phần bới yếu tố di truyền
Phân loại: Nơ vi nhỏ: đường kính dưới 1,5 cm, nơ vi trung bình đường kính từ 1,5 -20 cm, Nơ vi khổng lồ: Đường kính >20cm.
Phương pháp điều trị: Phẫu thuật cắt bỏ nơ vi, lazer ( có tác dụng làm nhạt màu nơ vi). Cắt bỏ từng phần hoặc toàn bộ khối nơ vi, có thể kết hợp chuyển vạt da, ghép da để che phủ sau cắt nơ vi
Mục tiêu phẫu thuật: Loại bỏ tổ chức nơ vi, đảm bảo chức năng, thẩm mỹ, ngăn ngừa khả năng ác tính hóa
Thời gian: Với nơ vi hắc tố khổng lồ nên phẫu thuật sớm trong những năm đầu đời tránh nguy cơ ác tính hóa. Với nơ vi nhỏ hoặc trung bình phẫu thuật trong thời gian 5-10 tuổi
Chấn thương: Sẹo co kéo Các vết thương vùng hàm mặt, vết thương búp ngón, đứt gân, gãy xương bàn tay và tổn thương mạch máu thần kinh, vết thương như đứt rời chi thể đều đòi hỏi can thiệp phẫu thuật tạo hình để khôi phục chức năng. Khuyết hổng phần mềm do chấn thương hoặc di chứng vết thương gây ra các thiếu hụt mô và cần được phục hồi để đảm bảo chức năng và thẩm mỹ.
Ngón tay lò xo (trigger finger): Đây là tình trạng dây chằng gân gấp ngón tay dày gây hạn chế di chuyển gân gây khó khăn trong vận động gấp, duỗi ngón
Nguyên nhân: viêm bao gân, chấn thương, không rõ cơ chế
Phân loại: 4 mức độ từ đau, hạn chế vận động gấp, duỗi ngón đến không cứ động được ngón
Phương pháp điều trị: điều trị ít xâm lấn, phẫu thuật cắt bỏ puley A1
Mục tiêu: giải phóng vị trí dày dính, đảm bảo không gian vận động gân
Thời điểm phẫu thuật: Khi phát hiện triệu chứng, đáp ứng kém với điều trị nội khoa
Nguyên nhân: viêm bao gân, chấn thương, không rõ cơ chế
Phân loại: 4 mức độ từ đau, hạn chế vận động gấp, duỗi ngón đến không cứ động được ngón
Phương pháp điều trị: điều trị ít xâm lấn, phẫu thuật cắt bỏ puley A1
Mục tiêu: giải phóng vị trí dày dính, đảm bảo không gian vận động gân
Thời điểm phẫu thuật: Khi phát hiện triệu chứng, đáp ứng kém với điều trị nội khoa
Tầm quan trọng của phẫu thuật tạo hình nhi
Phẫu thuật tạo hình không chỉ dừng lại ở việc điều trị bệnh lý, mà còn giúp trẻ lấy lại sự tự tin và phát triển tự nhiên về thể chất và tinh thần. Tại bệnh viện Nhi Hà Nội, các bác sĩ phẫu thuật tạo hình nhi luôn nỗ lực để mang lại cho các em cơ hội sống vui tươi và tràn đầy hy vọng.
Để bậc phụ huynh hiểu rõ hơn về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị của con mình, xin vui lòng đến Bệnh Viện Nhi Hà Nội để có những hướng dẫn, tư vấn chi tiết.
(Theo Ths. Bác Sĩ Nội Trú Tạo Hình Thẩm Mỹ: Đỗ Hùng Anh – Khoa Ngoại tổng hợp – Bệnh viện Nhi Hà Nội)
Một số bệnh lý tại phần hình ảnh.
——————
BỆNH VIỆN NHI HÀ NỘI
Địa chỉ: Đường Nguyễn Trác, phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Email: bvnhn@hanoi.gov.vn
#benhviennhihanoi #nhihanoi #benhviennhi #suckhoetreem #chamsocsuckhoe #khamsuckhoebe #phauthuattaohinhnhi #ditatbamsinh #chanthuong #khoangoaitonghopBenhvienhiHaNoi
“Bệnh viện Nhi Hà Nội – Nuôi dưỡng sức khỏe – Phát triển tương lai”